Hiển thị các bài đăng có nhãn Web. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Web. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 16 tháng 10, 2010

Bandwidth băng thông là gì ?

1/ Khái niệm :
VnTim™<>  Trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu nghĩa của từ này
Bandwidth, theo Lạc Việt Từ Điển có nghĩa là "dải tần ( dải tần số )", hay theo một số trang web thì nó là "băng thông". Thực ra nếu ai hoạt động trong lĩnh vực viễn thông thì chắc sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm này. Tuy nhiên, chúng ta hãy cùng nhau lướt qua 1 số định nghĩa về bandwidth :
- Khái niệm Bandwidth (the width of a band of electromagnetic frequencies) ( dịch nôm na là độ rộng của một dải tần số điện từ ), đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền, hay, chuyên môn một chút, là độ rộng (width) của một dải tần số mà các tính hiệu điện tử chiếm giữ trên một phương tiện truyền dẫn.
- Nói chung, bandwidth đồng nghĩa với số lượng dữ liệu được truyền trên một đơn vị thời gian. Bandwidth cũng đồng nghĩa với độ phức tạp của dữ liệu đối với khả năng của hệ thống. Ví dụ, trong 1 giây, download 1 bức ảnh sẽ tốn nhiều bandwidth hơn là download 1 trang văn bản thô ( chỉ có chữ ).
- Trong lĩnh vực viễn thông, bandwidth biểu diễn cho tốc độ truyền tải dữ liệu (tính theo bit) trên một giây ( thường gọi là bps ). Vì thế, một modem với 57,600 bps ( thường gọi là 56K modem ) có bandwidth gấp đôi so với 28,800 bps modem.
- Trong từng ngữ cảnh riêng, việc định nghĩa bandwidth lại khác đi một chút, nhưng chúng ta sẽ không đi quá sâu, mà hãy quay lại với những gì gần gũi với chúng ta, đó là bandwidth với máy chủ, tác động của nó tới trang web của chúng ta. Và vì vậy, chúng ta sẽ hiểu một cách đơn giản, càng có nhiều bandwidth, website của chúng ta càng có nhiều khả năng xử lý các yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.
2/ Ước lượng bandwidth thích hợp cho website :
Khi lựa chọn 1 host ( xin giữ nguyên từ mà không dịch ), lượng bandwidth mà bạn mua đóng vai trò quan trọng trong việc thành công của website. Để trả lời cho câu hỏi " Bạn cần bao nhiêu bandwidth ", trước tiên, bạn cần giải quyết 2 vấn đề sau :
+ Ước lượng độ lớn của mỗi trang web ( ở đây là kích cỡ file tính theo byte )
+ Có bao nhiêu người sẽ xem ?
Chúng ta ước lượng độ lớn của một trang web ( cụ thể là 1 trang HTML ) bằng cách, cộng kích cỡ của tất cả hình ảnh trong trang web với kích cỡ của trang HTML. Sau đó chúng ta nhân con số tính được với số người dự tính sẽ xem trang web đó. Để dễ hiểu, chúng ta lấy một ví dụ. Bạn có 1 trang html có kích cỡ là 5k, trong đó có 3 file ảnh, mỗi file có độ lớn là 10K. Như vậy, bạn có 10+10+10+5 = 35k dữ liệu. Bạn ước lượng rằng sẽ có 1000 lượt người xem trang web đó trong 1 tháng, như thế, bandwidth trong một tháng của bạn sẽ là 35K*1000 = 35000K ( xấp xỉ 34MB ). Với 10 trang web như vậy, bạn tốn 340MB bandwidth .
Với cách tính như vậy, nếu website của bạn là website cá nhân, 500MB bandwidth là khá nhiều, nhưng vấn đề sẽ khác nếu bạn có một website lớn, nhiều người truy cập. Diendantinhoc.net cách đây 1 hay 2 tháng, với 10GB bandwidth, đã quá tải với hàng nghìn lượt truy cập trong 1 tháng , và không hoạt động được nữa, sau cùng họ phải bỏ bớt phòng chat đi để tiết kiệm bandwidth. Và nếu diendantinhoc.net là một website thương mại, thì chắc họ sẽ phải lỗ to khi ngưng hoạt động 1 thời gian như vậy ( May mắn là không ). Tiết kiệm là quốc sách ! Vậy làm thể nào để tiết kiệm ?
3 / Tiết kiệm bandwidth :
Có 3 điểm mấu chốt :
+ Giữ cho trang web của bạn càng nhỏ càng tốt : Điều ngày có nghĩa, hãy lưu ý kỹ đến mã HTML của bạn, cái gì bỏ đi được thì bỏ đi, loại bỏ các khoảng trắng không cần thiết,vv... ( thế mới thấy rõ hơn, HTML thật quan trọng ). Nén hình ảnh của bạn tới mức có thể. Ví dụ khi thiết kế hình ảnh trong Photoshop, bạn có thể chọn chức năng save for web, và giảm chất lượng của nó đi miễn là hình ảnh vẫn còn chấp nhận được. Và, nên nhớ, dùng kiểu JPG cho các bức ảnh ( photos ), kiểu GIF cho các hình đồ hoạ ( graphics ).
+ Sử dụng những hình ảnh không lưu trữ trên máy chủ của bạn : Điều này là khá đơn giản, khi bạn tìm thấy 1 hình vừa ý ở 1 trang nào đó, thay vì download về và đưa lên máy chủ của mình, bạn chỉ việc trỏ thẳng tới địa chỉ của hình đó ( ví dụ <img src="http://abc.com/abc.gif"; ). Tuy nhiên, đối với nhiều nơi, đây là một hành động " ăn cắp bandwidth ", vì thế trước khi trỏ tới một hình ảnh, hãy chắc rằng bạn được phép làm điều đó, nếu bạn không muốn bị gắn cho cái mác " kẻ cắp " !.
+ Sử dụng CSS ( Cascading Style Sheets ) : CSS là một trợ thủ đắc lực trong công cuộc tiết kiệm bandwidth. Thay vì phải gõ đi gõ lại nhiều lần một thuộc tính nào đó, bạn chỉ việc định dạng nó trong 1 file css, và điều này làm giảm kích cỡ của trang web. Tại sao lại không nghiên cứu CSS nhỉ ? .
4 / Ngăn chặn việc "đánh cắp bandwidth" :
Đây là một điều quan trọng, khi bạn vừa muốn giữ bản quyền hình ảnh, lại vừa muốn tiết kiệm bandwidth. Và đây là điều mà đại đa số các webmaster phải giải quyết.
+ Kiểm soát : Đây là một cách khá phổ biến. Kiểm soát bằng cách phân tích các máy tìm kiếm ( search engine ), các file log, và các website khác để xác định, nơi nào, ai, đã và đang xử dụng bandwidth của bạn mà chưa được phép.
Khi đã xác định được đối tượng, liên lạc với họ và yêu cầu họ ngừng lại việc vi phạm này. Thật tiếc là không phải cứ yêu cầu là được, mà có thể, họ sẽ cho bạn 1 bài học về cái gọi là "của chung" trên cộng đồng Internet, và nhất là khi ở Việt Nam, chẳng có điều luật nào đề cập đến vấn đề này, thật nan giải. Đây quả là một công việc tốn nhiều thời gian và công sức !.
+ Sử dụng các phần mềm :
Có khá nhiều phần mềm dành cho công việc này, mặc dù ở Việt Nam là chưa phổ biến, nhưng rất nổi tiếng và được nhắc đến rất nhiều, như WebTrends, Artistscope , Digimarc,vv...
+ Còn một số phương pháp nữa, hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào khả năng của bạn, ví dụ như dùng lệnh trong file .htaccess, hoặc sử dụng sức mạnh của các ngôn ngữ lập trình web như perl, php, vv...
5/ Kết :
Nếu bạn chỉ có ý định xây dựng 1 website cá nhân, đem vào đó những tâm tư, sở thích của mình, với vài chục người bạn ghé thăm, bạn không phải quá quan tâm tới vấn đề này. Nhưng xin hãy có 1 cái nhìn nghiêm túc nếu bạn muốn thực hiện một cái gì đó lớn hơn, thu hút nhiều người hơn, và nhất là khi bạn muốn trở thành 1 webmaster thực thụ .
Hiểu biết về bandwidth giúp bạn có chiến lược tốt hơn cho website của mình, dễ dàng lựa chọn khi đăng ký host, và tránh được nhưng rủi ro không đáng có.

Tên miền Domain là gì ? Do ai quản lý

1. Tên miền là gì?

VnTim™<> Như chúng ta đã biết Internet là một mạng máy tính toàn cầu, do hàng nghìn mạng máy tính từ khắp mọi nơi nối lại tạo nên. Khác với cách tổ chức theo các cấp: nội hạt, liên tỉnh, quốc tế của một mạng viễn thông như mạng thoại chẳng hạn, mạng Internet tổ chức chỉ có một cấp, các mạng máy tính dù nhỏ, dù to khi nối vào Internet đều bình đẳng với nhau. Do cách tổ chức như vậy nên trên Internet có cấu trúc địa chỉ, cách đánh địa chỉ đặc biệt, rất khác cách tổ chức địa chỉ của mạng viễn thông.
Địa chỉ Internet (IP) đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.) và biểu hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số.
Ví dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224
(Địa chỉ IP tương lai được sử dụng là IPv6 có 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả năng cung cấp 2 128 địa chỉ).
Do người sử dụng nhớ được địa chỉ dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế cạnh địa chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng đi kèm mà trên Internet gọi là Tên Miền hay Domain Name.
Vậy tên miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word) từ tiếng anh (Domain Name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet.
Để bạn dễ hình dung về cách thức tên miền hoạt động, hãy liên tưởng tên miền giống như địa chỉ văn phòng của bạn trong đời sống. Khách hàng không cần nhớ tới tọa độ văn phòng của bạn trên bản đồ là bao nhiêu, chỉ cần nhớ địa chỉ là đủ.
Do tính chất chỉ có 1 và 1 duy nhất trên Internet, bạn không thể đăng ký được Domain Name khi mà người khác đã là chủ sở hữu. Nếu bạn cần đăng ký 1 Domain Name tương ứng với tên doanh nghiệp của bạn trên Internet, hãy kiểm tra và đăng ký ngay lập tức trước khi người khác đăng ký mất tên miền đó của bạn.

2. Cấu tạo của tên miền?

Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu chấm (.) ví dụ home.vnn.vn là tên miền máy chủ Web của VDC. Thành phần thứ nhất "home" là tên của máy chủ, thành phần thứ hai "vnn" thường gọi là tên miền mức hai (second domain name level), thành phần cuối cùng "vn" là tên miền mức cao nhất (top level domain name).
1/ Tên miền mức cao nhất (Top- level Domain "TLD") bao gồm các mã quốc gia của các nước tham gia Internet được quy định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO -3166 như Việt nam là VN, Anh quốc là UK v.v.. và các lĩnh vực dùng chung (World Wide Generic Domains)
a/ Dùng chung
1- COM : Thương mại (COMmercial)
2- NET : Mạng lưới (NETwork)
3- ORG : Các tổ chức (ORGnizations)
4- INFO: Thông tin (INFOmation)
5- EDU : Giáo dục (EDUcation)
6- MOBI: Điện thoại di động
b/ Dùng ở Mỹ
6- MIL : Quân sự (Military)
7- GOV : Nhà nước (Government)
2/ Tên miền mức hai (Second Level): Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức hai này do Tổ chức quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, có thể định nghĩa khác đi, nhiều hơn hay ít đi nhưng thông thường các quốc gia vẫn định nghĩa các Lĩnh vực kinh tế, xã hội của mình tương tự như 7 lĩnh vực dùng chung nêu trên.
Ví dụ tại Việt Nam, VNNIC định nghĩa các tên miền cấp 2: com.vn, net.vn, org.vn...
3. Các loại Domain name?
Domain name cấp cao nhất
Domain Name cấp cao nhất là tên miền bạn đăng ký trực tiếp với các nhà cung cấp Domain name. Theo sau ngay phần tên bạn tùy chọn là phần TLD (Top Level Domain) có dạng: .com, .net, .org, .gov, .edu, .info, .tv, .biz,... hoặc các TLD kết hợp với ký hiệu viết tắt của quốc gia: .com.vn, .net.vn, .org.vn, .gov.vn,...
Ví dụ:
www.google.com
www.bing.com
www.yahoo.com

Được coi là các tên miền cấp cao nhất. Các tên miền cấp cao nhất thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín trong kinh doanh trên Internet của các doanh nghiệp.
Domain name thứ cấp
Là tất cả những loại Domain Name còn lại mà domain đó phải phụ thuộc vào một Domain Name cấp cao nhất. Để đăng ký các Domain Name kiểu này, thông thường bạn phải liên hệ trực tiếp với người quản lý Domain Name cấp cao nhất.
 Ví dụ:
 vntim.blogspot.com
tv.vntim.co.cc
music.vntim.co.cc
tv.vntim.tk
music.vntim.tk

Hỏi: Tên miền do ai quản lý?
Đáp: Tên miền quốc tế và Tên miền quốc gia cấp 1 do tổ chức Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) quản lý.

Tên miền quốc gia cấp thấp hơn do cơ quan quản lý tên miền của từng nước quản lý. ở Việt Nam, cơ quan quản lý tên miền quốc gia là VNNIC.

Web Hosting là gì ? Các loại hosting

VnTim™<> Web hosting
Web hosting là một lọai hình lưu trữ trên Internet cho phép các cá nhân, tổ chức truy cập được webiste của họ thông qua World Wide Web. Web hosting được cung cấp bởi các công ty gọi là Hosting Provider. Họ cung cấp các không gian khác nhau trên cùng một máy chủ cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu lưu trữ
Shared hosting
Là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình. Dịch vụ này là một lựa kinh tế cho nhiều người chia sẻ tổng chi phí bảo trì thuê máy chủ.
Free web hosting
Free web hosting là một dịch vụ lưu trữ miễn phí, thường được quảng cáo hỗ trợ. Free web hosting service thường sẽ cung cấp một tên miền phụ (yoursite. matbao.net) hoặc một thư mục (www.matbao.net/ ~ Yourname). Ngược lại, dịch vụ thu phí thường sẽ cung cấp một tên miền cấp thứ hai cùng với các máy chủ (www.matbao.vn). Nhiều máy chủ miễn phí không cho phép sử dụng tên miền riêng.
Reseller hosting
Reseller hosting là một hình thức lưu trữ của máy chủ web mà chủ sở hữu tài khoản có khả năng sử dụng tài khỏan của mình để phân bổ lại ổ cứng lưu trữ và băng thông để lưu trữ các trang web thay mặt cho bên thứ ba. Các đại lý mua một phần không gian trên máy chủ sau đó họ bán cho khách hàng thu lợi nhuận.
Email hosting
Email hosting là một dịch vụ thư điện tử đặc biệt khác với các dịch vụ email miễn phí hỗ trợ email hay webmail miễn phí. Doanh nghiệp thường chạy các dịch vụ lưu trữ thư điện tử riêng (Email hosting) theo tên miền của họ để tăng uy tín và chứng thực các thông điệp mà họ gửi đi. Email hosting cho phép tùy chỉnh cấu hình và số lượng lớn các tài khoản.
Video hosting
Video hosting là dịch vụ lưu trữ cho phép các cá nhân để tải lên các video clip vào một trang web. Video máy chủ sau đó sẽ lưu trữ video trên máy chủ cho phép những người khác để xem đoạn video này. Các trang web, chủ yếu được sử dụng như là trang web lưu trữ video, thường được gọi là trang web chia sẻ video.
Image hosting
Image hosting là dịch vụ cho phép các cá nhân tải lên các hình ảnh đến một trang web. Các hình ảnh được lưu trữ lên máy chủ, và hiển thị thông tin cho phép những người khác xem các hình ảnh đó.
File hosting
File hosting là dịch vụ lưu trữ tập tin trực tuyến,  File hosting là dịch vụ lưu trữ được thiết kế đặc biệt để lưu trữ các nội dung tĩnh, điển hình là các tập tin lớn mà không phải là các trang web.  Thông thường họ cho phép truy cập qua giao thức FPT được tối ưu hóa phục vụ cho nhiều người sử dụng.
Windows hosting
Windows hosting à một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy hệ điều hành Windows Sever kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình thường sử dụng các phần mền chia hosting như Hosting Controller, Plesk. Các ứng dụng hỗ trở trên máy chủ Windows:
- ASP 3.0/ASP.NET 1.1/2.x/3.x
- PHP & MySQL for Windows Server
- MS Access/MS SQL Server 2000/2005/2008
- ASP Email, ASP Upload, ASP Jpg, JMail
- POP3/SMTP/Webmail
- FTP, HTTP File Manager
- Microsoft FrontPage 2000 Server Extentions
- CGI Scripting In Perl & C
Linux hosting
Linux hosting là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy hệ điều hành Linux kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình thường sử dụng các phần mền chia hosting như Cpanel, Direct Admin . Các ứng dụng hỗ trở trên máy chủ Linux
   - PHP, Perl, Python
 - MySQL
 - SSH Access
 - Protected Directories
  - POP3/SMTP/IMAP/Webmail
 - FTP, HTTP File Manager
  - FrontPage Extensions
- CGI-Bin
VPS Hosting
Một máy chủ riêng ảo tiếng anh Virtual Private Server hay VPS  là một phương pháp phân vùng một máy chủ vật lý thành máy tính nhiều máy chủ ảo, mỗi máy chủ đã có  khả năng của riêng của mình chạy trên máy tính dành riêng.  Mỗi máy chủ ảo riêng của nó có thể chạy full-fledged hệ điều hành, và mỗi máy chủ độc lập có thể được khởi động lại.
Dedicated Server
Máy chủ Web hosting là bất kỳ sự kết hợp của các phần cứng hay phần mềm thiết kế để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng hoặc dùng lưu trữ hay chia sẽ thônng tin. Ví vụ như máy chủ web hosting cung cấp không gian lưu trữ cho nhiều khách hàng khác nhau. Một số hệ điều hành phổ biến cho các máy chủ - chẳng hạn như kiểu Windows, FreeBSD, Solaris, và Linux - được bắt nguồn từ hoặc có tương tự như UNIX.
Adult Hosting
Adult hosting là một lọai hình lưu trữ trên Internet cho phép các cá nhân, tổ chức lưu trữ các website có nội dung người lớn. Hiện tại luật pháp Việt nam nghiêm cấp các hành vi lưu trữ này.